THU HỒI BỒI THƯỜNG ÁP DỤNG THEO LUẬT 2013 hay LUẬT MỚI 2024
Có thông báo thu hồi đất trước 1/8/2024 thì bồi thường về đất theo Luật đất đai 2013 hay Luật đất đai 2024?
Có thông báo thu hồi đất trước 1/8/2024 thì bồi thường về đất theo Luật đất đai 2013 hay Luật đất đai 2024?
Khi áp dụng Luật Đất đai 2024 để thay cho Luật Đất đai 2013, các nhà làm luật đã xây dựng điều khoản quy định chuyển tiếp để áp dụng sao cho phù hợp.
Đối với câu hỏi trên, về quy định bồi thường đất đai khi bị Nhà nước thu hồi đất trước ngày 01/8/2024.
Thì tại Điều 254 Luật Đất đai 2024, đã có quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất (tức áp dụng Luật Đất đai 2013)
- Trường hợp trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai 2013 thì xử lý như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024;
+ Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà sau ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.
- Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của Luật Đất đai 2024.
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, đang thực hiện thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, theo quy định trên thì việc áp dụng quy định bồi thường về thu hồi đất sẽ được căn cứ tùy vào các trường hợp cụ thể đã nêu trên, từ đó xác định việc áp dụng quy định bồi thường tại Luật Đất đai 2024 hay Luật Đất đai 2013.